Phẫu thuật đục thủy tinh thể là gì? Các nghiên cứu khoa học

Phẫu thuật đục thủy tinh thể là quy trình loại bỏ thủy tinh thể mờ đục và thay thế bằng thủy tinh thể nhân tạo nhằm phục hồi hoặc cải thiện thị lực. Phẫu thuật đục thủy tinh thể ứng dụng kỹ thuật phacoemulsification với vết mổ nhỏ khoảng 2–3 mm hoặc MSICS, giảm biến chứng và thời gian hồi phục hiệu quả.

Giới thiệu

Phẫu thuật đục thủy tinh thể (cataract surgery) là thủ thuật y khoa loại bỏ thủy tinh thể bị mờ đục và thay thế bằng thủy tinh thể nhân tạo nhằm phục hồi hoặc cải thiện thị lực. Đây là một trong những phẫu thuật phổ biến nhất trên thế giới, được thực hiện cho hàng triệu bệnh nhân mỗi năm nhằm điều trị tình trạng giảm thị lực do lão hóa, chấn thương hoặc bệnh lý bẩm sinh.

Tỷ lệ thành công sau phẫu thuật đục thủy tinh thể thường vượt 95 %, với hầu hết bệnh nhân đạt thị lực từ 20/40 trở lên sau 1–2 tuần. Chất lượng cuộc sống và khả năng tự chăm sóc của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt, giảm nguy cơ tai nạn do té ngã và mất khả năng lao động.

Tại các nước phát triển, phẫu thuật thường được thực hiện bằng kỹ thuật phacoemulsification dưới kính hiển vi phẫu thuật, với vết mổ nhỏ và thời gian hồi phục nhanh. Ở một số vùng y tế khó khăn, phẫu thuật làm vỏ thủy tinh thể không tiêu (MSICS) vẫn được ứng dụng rộng rãi nhờ chi phí thấp và thao tác đơn giản.

Giải phẫu và sinh lý thủy tinh thể

Thủy tinh thể là cấu trúc trong suốt, hai mặt lồi, nằm ngay sau đồng tử, có độ dày khoảng 4–5 mm và đường kính 9–10 mm ở người trưởng thành. Nó được cấu tạo bởi lớp vỏ ngoài (cortex) và nhân trong (nucleus), bên trong chứa protein crystallin giúp duy trì tính trong suốt và khúc xạ ánh sáng.

Chức năng chính của thủy tinh thể là điều chỉnh tiêu cự, cho phép thay đổi độ dày để hội tụ ánh sáng lên võng mạc khi nhìn gần hoặc nhìn xa. Quá trình này gọi là điều tiết (accommodation), giảm dần theo tuổi tác do độ đàn hồi của thủy tinh thể giảm.

  • Lớp cortex: giàu nước và protein, dễ bị biến đổi do oxy hóa.
  • Nhân: gồm các protein tập trung, tăng độ cứng và mờ đục theo tuổi.
  • Bao trước và bao sau: màng bọc mỏng giúp duy trì hình dáng và ngăn phân tán protein.

Nguồn máu và dinh dưỡng cho thủy tinh thể chủ yếu đến từ thể mi và dịch kính; hệ tuần hoàn tại chỗ hạn chế khả năng tự phục hồi khi tổn thương, dẫn đến tiến triển mờ đục theo thời gian.

Bệnh sinh và phân loại đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể xảy ra khi protein crystallin trong nhân hoặc cortex bị biến đổi cấu trúc, tạo ra các vùng mờ đục cản trở ánh sáng. Quá trình này có thể do lão hóa, stress oxy hóa, tiếp xúc tia tử ngoại, đái tháo đường hoặc chấn thương cơ học.

Theo vị trí đục, có thể phân loại thành:

  • Đục nhân (nuclear cataract): vùng trung tâm nhân thủy tinh thể chuyển sang màu vàng hoặc nâu.
  • Đục vỏ (cortical cataract): các đường nứt hình nan hoa ở lớp cortex, nhìn giống tia sáng mờ.
  • Đục bao sau (posterior subcapsular cataract): mờ đục ngay dưới bao sau, ảnh hưởng mạnh tới thị lực gần và ánh sáng chói.
Loại đụcVị tríTính chất
Đục nhânNhân trung tâmGiảm thị lực dần, lệ thuộc độ chói
Đục vỏCortexNhìn mờ像 cửa kính mờ, chói sáng
Đục bao sauDưới bao sauGiảm thị lực gần, nhạy với ánh sáng mạnh

Đục bẩm sinh và đục sau viêm cũng được ghi nhận ở trẻ em, thường kèm theo các bất thường phát triển mắt; cần can thiệp phẫu thuật sớm để tránh loạn dưỡng võng mạc và lác mắt.

Chỉ định và chống chỉ định phẫu thuật

Chỉ định phẫu thuật đục thủy tinh thể dựa trên mức độ giảm thị lực, khó khăn trong sinh hoạt và đánh giá chất lượng cuộc sống. Thị lực dưới 20/40 và ảnh hưởng chức năng hàng ngày như lái xe, đọc sách là tiêu chí thường gặp.

Tiêu chí tiền phẫu phổ biến:

  1. Thị lực tối ưu kèm kính <20/40.
  2. Giảm khả năng thực hiện công việc hoặc sinh hoạt độc lập.
  3. Đánh giá QOL (Quality of Life) qua phiếu hỏi chuẩn.

Chống chỉ định tuyệt đối bao gồm viêm nội nhãn cấp, nhiễm trùng mắt chưa kiểm soát và bệnh huyết học nặng. Chống chỉ định tương đối khi bệnh nhân có tiền sử rối loạn đông máu, bệnh tim nặng cần đánh giá cân nhắc nguy cơ gây mê (American Academy of Ophthalmology).

Quyết định phẫu thuật cần cân nhắc bệnh lý toàn thân, khả năng tuân thủ sau mổ và hỗ trợ chăm sóc. Hội chẩn đa chuyên khoa giữa bác sĩ nhãn khoa, gây mê và điều dưỡng giúp tối ưu kết quả điều trị.

Đánh giá trước mổ

Khám mắt cơ bản bao gồm đo thị lực với và không kính, đo nhãn áp (tonometry) và đánh giá chi tiết bằng sinh hiển vi khe (slit–lamp biomicroscopy) để xác định mức độ đục, tình trạng võng mạc và góc tiền phòng.

Siêu âm A-scan hoặc thiết bị quang học (optical biometry) được sử dụng để đo chiều dài trục nhãn cầu (axial length) và độ cong giác mạc (keratometry). Kết quả này là đầu vào cho các công thức tính công suất IOL:

P=1336Lc1000Lcd(SRK/T)P = \frac{1336}{L - c} - \frac{1000}{L - c - d} \quad (\text{SRK/T})

Trong đó L là chiều dài nhãn cầu (mm), c là khoảng cách hiệu chỉnh, d là độ dày IOL. Các công thức Haigis, Holladay và Barrett cũng được áp dụng tùy trường hợp American Academy of Ophthalmology.

  • Đo giác mạc: keratometry 3 điểm hoặc topography
  • Đo chiều dài: optical biometry (IOLMaster, Lenstar)
  • Khảo sát góc tiền phòng: gonioscopy nếu nghi ngờ góc hẹp

Kỹ thuật phẫu thuật chính

Phacoemulsification sử dụng đầu mũi siêu âm (phaco tip) để phân mảnh nhân thủy tinh thể, đồng thời bơm–hút dịch thủy tinh thể và mảnh vỡ nhân. Vết mổ nhỏ (2.2–2.8 mm) giúp giảm viêm, tăng tính ổn định mô và rút ngắn thời gian lành thương.

MSICS (Manual Small Incision Cataract Surgery) là phẫu thuật làm vỏ thủy tinh thể thủ công với vết mổ khoảng 5–7 mm. Không cần máy phaco, phù hợp điều kiện nguồn lực hạn chế, vẫn duy trì kết quả thị lực tốt và chi phí thấp.

Thông sốPhacoemulsificationMSICS
Kích thước vết mổ2.2–2.8 mm5–7 mm
Máy mócCần máy phacoKhông cần
Thời gian hồi phục1–2 tuần2–4 tuần
Chi phíCao hơnThấp hơn

Cả hai kỹ thuật đều yêu cầu gây mê tại chỗ (topical hoặc peribulbar) và kiểm soát vô trùng nghiêm ngặt để phòng biến chứng nhiễm trùng National Eye Institute.

Lựa chọn thủy tinh thể nhân tạo (IOL)

IOL đơn tiêu (monofocal) cho thị lực rõ tại một tiêu cự; IOL đa tiêu (multifocal) và IOL điều chỉnh loạn thị (toric) giúp bệnh nhân giảm lệ thuộc kính đọc và kính loạn thị.

Vật liệu phổ biến gồm nhựa acrylic và silicone, có thể gập lại (foldable) hoặc cứng (rigid). IOL acrylic 1–piece gập lại cho vết mổ nhỏ và ổn định vị trí tốt nhất.

  • Monofocal: rõ một tiêu cự, chi phí thấp.
  • Multifocal/EDOF: Extended Depth of Focus cho nhiều khoảng nhìn.
  • Toric: hiệu chỉnh loạn thị.
  • Accommodative: giả lập khả năng điều tiết nhẹ.

Tiêu chí lựa chọn dựa trên tuổi, nhu cầu thị lực (lái xe, đọc sách), mức độ loạn thị và chi phí. Tư vấn kỹ càng giúp bệnh nhân có kỳ vọng đúng về kết quả.

Biến chứng và xử trí

Biến chứng sớm gồm viêm nội nhãn cấp (endophthalmitis), phù hoàng điểm sau mổ (CME) và tăng nhãn áp do khí bọt hoặc thuốc nhỏ sau mổ. Phòng ngừa bằng kháng sinh dự phòng, NSAID nhỏ mắt và theo dõi nhãn áp 24–48 giờ đầu.

Biến chứng muộn hay gặp nhất là đục bao sau (posterior capsular opacification, PCO). Điều trị bằng Nd:YAG laser capsulotomy giúp phục hồi thị lực nhanh chóng FDA Intraocular Lenses.

Biến chứngThời điểmXử trí
Endophthalmitis0–7 ngàyKháng sinh tĩnh mạch, laser/vitrectomy
CME1–6 tuầnNSAID, steroid nhỏ mắt
PCO3–24 thángNd:YAG laser
Lệch IOLTrong và sau mổGhép IOL, khâu ngoại vi

Kết quả và tiên lượng

Tỷ lệ bệnh nhân đạt thị lực 20/40 hoặc tốt hơn sau phẫu thuật dao động 90–98%. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm sức khỏe giác mạc, võng mạc, bệnh lý kèm theo như đái tháo đường và glaucom.

Chất lượng cuộc sống cải thiện rõ rệt, giảm nguy cơ té ngã và tai nạn, tăng khả năng tự chăm sóc. Theo WHO, phẫu thuật đục thủy tinh thể có thể giảm gánh nặng mù lòa toàn cầu đáng kể World Health Organization.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phẫu thuật đục thủy tinh thể:

Theo dõi 5 năm mật độ tế bào nội mô giác mạc sau thẩm thấu qua giác mạc bằng stent gel trong điều trị tăng nhãn áp từ bên trong Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 261 Số 4 - Trang 1073-1082 - 2023
Tóm tắt Mục đích Nghiên cứu này điều tra quá trình thay đổi mật độ tế bào nội mô trong 5 năm sau khi cấy ghép XEN45 (XEN45µm, Allergan Plc., USA) có hoặc không kết hợp với phẫu thuật đục thủy tinh thể. Phương pháp ...... hiện toàn bộ
#XEN45 #mống mắt #tăng nhãn áp #cấy ghép #tế bào nội mô #phẫu thuật đục thủy tinh thể
Các kết quả chính của kỹ thuật phẫu thuật lấy đục thuỷ tinh thể kết hợp với Trabeculectomy Ab-Interno và Cyclophotocoagulation nội soi ở bệnh nhân bị Glaucoma góc mở nguyên phát Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 20 Số 1 - 2020
Tóm tắt Nền tảng Phẫu thuật glaucoma đã được phát triển nhằm giảm áp lực nội nhãn theo cách ít xâm lấn hơn so với phẫu thuật glaucoma truyền thống. Mục đích của bài viết này là xác định kết quả của việc sử dụng kỹ thuật phacoemulsification kết hợp với phẫu thuật trabeculectomy ab-interno bằng lưỡi kép và cyclophotocoagulation nội ...... hiện toàn bộ
Phẫu thuật đục thủy tinh thể với thủy tinh thể nội nhãn đơn tiêu mới được cải thiện cho tầm nhìn trung gian và thủy tinh thể nội nhãn đơn tiêu tiêu chuẩn cho rối loạn võng mạc Dịch bởi AI
International Ophthalmology - - 2024
Mục tiêu nghiên cứu là để điều tra sự khác biệt trong kết quả phẫu thuật ban đầu giữa thủy tinh thể nội nhãn đơn tiêu mới với tầm nhìn trung gian nâng cao và thủy tinh thể nội nhãn đơn tiêu tiêu chuẩn ở những bệnh nhân mắc bệnh võng mạc. Chúng tôi đã xem xét hồi cứu hồ sơ y tế của những bệnh nhân có bệnh võng mạc đã phẫu thuật đục thủy tinh thể do có kèm theo đục thủy tinh thể. Các loại bệnh võng ...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật đục thủy tinh thể #thủy tinh thể nội nhãn đơn tiêu #tầm nhìn trung gian #bệnh võng mạc #thị lực
37. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT PHACO ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỤC THỂ THỦY TINH TRÊN MẮT CÓ HỘI CHỨNG GIẢ BONG BAO TẠI BỆNH VIỆN 19-8
Tạp chí Y học Cộng đồng - - Trang - 2025
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật Phaco trên mắt có hội chứng giả bong bao; nghiên cứu các biến chứng và cách xử trí trong và sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, 30 mắt của 30 bệnh nhân bị đục thể thủy tinh trên mắt có hội chứng giả bong bao được phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo, theo dõi sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng. Kết quả: 93,4% mắt ...... hiện toàn bộ
#Đục thể thủy tinh #giả bong bao #phẫu thuật Phaco.
Sử dụng cefuroxime dưới kết mạc làm liệu pháp dự phòng trong phẫu thuật đục thủy tinh thể cho bệnh nhân dị ứng penicillin Dịch bởi AI
Annals of Ophthalmology - Tập 38 - Trang 293-295 - 2006
Tỷ lệ phản ứng chéo sau khi tiêm cefuroxime dưới kết mạc trong phẫu thuật đục thủy tinh thể ở những bệnh nhân dị ứng penicillin là không phổ biến. Do đó, cefuroxime với phổ hoạt động tốt hơn và độc tính thấp hơn có thể là sự lựa chọn tốt hơn so với gentamycin.
#cefuroxime #phẫu thuật đục thủy tinh thể #dị ứng penicillin #liệu pháp dự phòng #phản ứng chéo
Hồ sơ dịch vụ chăm sóc mắt năm 2015 ở Đông Nam Á có gần gũi với nhu cầu sức khỏe mắt toàn cầu hơn không! Dịch bởi AI
International Ophthalmology - Tập 38 - Trang 469-480 - 2017
Tình trạng hồ sơ dịch vụ chăm sóc mắt năm 2015 ở các quốc gia Đông Nam Á đã được so sánh với dữ liệu năm 2010 nhằm xác định trạng thái sẵn sàng để đạt được kế hoạch hành động toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2019. Thông tin được thu thập từ các chủ tịch quốc gia của Cơ quan Quốc tế về Phòng ngừa Mù lòa và từ các bài báo được tham khảo gần đây trên PubMed. Dữ liệu bao gồm các thông tin sau: t...... hiện toàn bộ
#Chăm sóc mắt #mù lòa #sức khỏe mắt toàn cầu #Đông Nam Á #phẫu thuật đục thủy tinh thể
Kết quả của phẫu thuật đục thủy tinh thể hỗ trợ bằng laser femtosecond do các bác sĩ phẫu thuật nội trú thực hiện Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 255 - Trang 805-809 - 2017
So sánh các yếu tố trong phẫu thuật và kết quả sau phẫu thuật của phẫu thuật đục thủy tinh thể hỗ trợ bằng laser femtosecond (FLACS) và phẫu thuật đục thủy tinh thể thủ công do các bác sĩ cư trú thực hiện. Tất cả các trường hợp FLACS do bác sĩ nội trú thực hiện trong năm học 2013–2014 đã được so sánh với một nhóm đối chứng là các trường hợp phẫu thuật đục thủy tinh thể thủ công về dữ liệu bệnh nhâ...... hiện toàn bộ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÔ MẮT SAU PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THUỶ TINH THỂ BẰNG DUNG DỊCH DIQUAFOSOL 3% VÀ HYALURONATE 0,1% TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2023-2024
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 79 - Trang 129-135 - 2024
Đặt vấn đề: Hội chứng khô mắt là một tình trạng phổ biến sau phẫu thuật đục thuỷ tinh thể, với nhiều yếu tố tác động và biểu hiện khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ, đặc điểm hình thái và kết quả điều trị khô mắt sau phẫu thuật đục thuỷ tinh thể. Đối tượng và phương pháp: Nghiên c...... hiện toàn bộ
#Khô mắt #phẫu thuật đục thuỷ tinh thể #hình thái khô mắt #điều trị khô mắt
Kết quả khúc xạ của phẫu thuật phacoemulsification kết hợp với đo nhĩ quang nội soi Dịch bởi AI
International Ophthalmology - Tập 37 - Trang 1311-1317 - 2016
Mục tiêu nghiên cứu là so sánh kết quả khúc xạ của những mắt được phẫu thuật phacoemulsification kết hợp với đo nhĩ quang nội soi (phaco-ECP) và những mắt chỉ được phẫu thuật phacoemulsification độc lập. Một nghiên cứu hồi cứu đã được thực hiện trên 103 mắt liên tiếp được phẫu thuật phaco-ECP và 62 mắt chỉ phẫu thuật phacoemulsification trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 8 năm 20...... hiện toàn bộ
#khúc xạ #phacoemulsification #đo nhĩ quang nội soi #glaucoma #phẫu thuật đục thủy tinh thể
So sánh năng lượng phân tán tích lũy (CDE) trong phẫu thuật đục thủy tinh thể hỗ trợ bằng laser femtosecond (FLACS) và phương pháp phacoemulsification truyền thống Dịch bởi AI
International Ophthalmology - Tập 39 - Trang 1761-1766 - 2018
So sánh lượng năng lượng siêu âm phacoemulsification được sử dụng giữa các mắt thực hiện phẫu thuật đục thủy tinh thể hỗ trợ bởi laser femtosecond (FLACS) và phacoemulsification truyền thống. Một mắt của những bệnh nhân liên tiếp thực hiện phẫu thuật phacoemulsification không phức tạp từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015 đã được đưa vào phân tích. FLACS được thực hiện bằng máy Alcon LenSx. Ph...... hiện toàn bộ
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3